Bạn đang tìm kiếm thông tin hữu ích về Cây Ba Chẽ – Đặc điểm, Công dụng, Cách trồng và chăm sóc, đây chính là nơi bạn cần đến. Trong chuyên mục vườn thuốc quanh nhà hôm nay Thuốc Nam Triệu Hòa mời bạn tìm hiểu thêm một loại cây mới đóng góp vào kho kiến thức cây thuốc y học cổ truyền.
Bài viết Cây Ba Chẽ – Đặc điểm, Công dụng, Cách trồng và chăm sóc được nhóm biên tập viên tìm kiếm lọc từ những nơi uy tín được xác minh bởi các thầy thuốc, lương y, bác sĩ nên bạn đọc có thể yên tâm nguồn gốc cây thuốc này.
Ngoài ra một nguồn uy tín bạn có thể tham khảo về là từ bách khoa toàn tư, hãy tìm thêm về cây thuốc này tại đây
Cây Ba Chẽ có tính ôn, vị ngọt và hơi đắng, không độc, có tác dụng chống viêm và kháng khuẩn. Do đó, vị thuốc này thường dùng để điều trị bệnh lỵ, rắn cắn và cải thiện các vấn đề liên quan đến xương khớp như đau nhức xương, gãy khớp hoặc bong gân. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giới thiệu thêm đến các bạn những công dụng đặc biệt của loại cây này nhé!
Tổng quan về Cây Ba Chẽ
Tên gọi khác: Đậu bạc đầu, niễng đực, ván đất, tràng quả tam giác, lá ba chẽ, may thặp moong (Tày), chù tay mãy (Hmông), biền ong (Dao), đa rờtip (K.ho)
Tên cây theo khoa học: Desmodium triangulare (Retz.) Schindl. – Hedysarum triangulare Retz
Thuộc họ: Đậu (danh pháp khoa học: Fabaceae)
Đặc điểm sinh thái
Cây Ba chẽ là loại cây sống lâu năm, mọc thành bụi. Dược liệu có chiều cao từ 0,5 – 2m. Thân dược liệu tròn, phân thành nhiều cành. Cành non uốn lượn có hình tam giác dẹt, có cạnh, xung quanh có lông mềm màu trắng bao phủ, mặt sau nhẵn. Dược liệu có lá kép mọc so le. Có 3 lá chét, lá chét ở giữa to hơn. Phiến lá chét nguyên có hình thoi, hình trứng hoặc hình bầu dục. Mặt trên của lá có đường gân lõm xuống, mặt dưới lồi. Các lá non mọc ở ngọn được phủ một lớp lông tơ trắng ở cả hai mặt.
Hoa dược liệu nhỏ, chúng mọc thành chùm đơn ở kẽ lá. Chùm hoa được tạo thành từ 10 – 20 hoa nhỏ, màu trắng, cánh hoa có móng. Đài hoa xuất hiện với lông mềm, chia thành 4 thùy, thùy dưới dài hơn 3 thùy trên. Quả dược liệu thuộc loại đậu, có mép lượn, không cuống. Chúng thắt lại ở giữa các hạt tạo thành 2 – 3 đốt, xung quanh có lông mềm màu trắng bạc bao phủ. Quả giáp hạt hình thận. Tháng 5 – 8 là mùa hoa, tháng 9 – 11 là mùa quả.
Cây Ba chẽ là một loại cây mọc hoang tại những vùng núi thấp, cao nguyên và trung du. Dược liệu xuất hiện nhiều ở các vùng: Lào Cai, Lai Châu, Lạng Sơn, Hòa Bình, Đắc Lắc, Gia Lai, Hà Bắc, Kon Tum.
Xem thêm: Có bài thuốc hay không phải ai cũng biết từ quả bàng đại hải – cây rau má – cây sài đất
Bộ phận sử dụng chủ yếu, thu hái, chế biến và bảo quản
Bộ phận sử dụng chủ yếu: Lá cây Ba chẽ
Thu hái: Quanh năm
Chế biến: Sau khi thu hái, rửa sạch dược liệu để dùng tươi, phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ dưới 500 độ C. Khi dùng sắc lấy nước uống, nấu thành cao nước, cao khô, tán bột hoặc dập thành viên. Lá dược liệu khi phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ thích hợp, lá còn giữ được màu xanh có khả năng sát khuẩn tốt hơn lá phơi đến úa vàng.
Cách bảo quản thế nào?: Để được liệu tại những nơi khô ráo, thoáng mát.
Các thành phần hóa học của cây
Các thành phần hóa học của cây của cây Ba chẽ gồm:
- Alcaloi 0.0048% trong lá, 0.011% trong rễ và thân dược liệu): Candixin, Phenethylamin, Salsolidin, Hocdenin
- Alcaloid có Nitơ bậc 4
- Acid nhân thơm
- Tanin
- Flavnoid
- Saponin
- Acid hữu cơ
- Flavonoid.
Tác dụng ra sao? dược lý
Tác dụng ra sao? của cây Ba chẽ:
- Tác dụng ra sao? kháng sinh: Dược liệu có khả năng kháng sinh đối với trực khuẩn lỵ, đặc biệt là Shigella dýenteriae và Shigella Shigae. Cao dược liệu dạng nước có tác dụng kháng sinh mạnh hơn cao cồn. Độ cồn của dung môi càng cao, tác dụng kháng khuẩn của dược liệu càng giảm.
- Tác dụng ra sao? ức chế hoạt động của vi khuẩn: Dược liệu có khả năng ức chế Staphylococus Aureus và ức chế yếu hơn đối với Eschesichia Coli, Sh. Flexneri, Sh. Sonnei. Tuy nhiên những hoạt chất trong dược liệu không có khả năng ngăn chặn sự hình thành và phát triển của Hemolyticus, Diplococus Pneumoniae, Enterococus, Streptococus.
- Tác dụng ra sao? chống viêm: Trong nhiều cuộc nghiên cứu, các nhà khoa học đã chứng minh được rằng tác dụng chống viêm của dược liệu thể hiện rõ nhất ở cả hai giai đoạn gồm cấp và bán cấp của phản ứng viêm thực nghiệm
- Tác dụng ra sao? gây thu teo tuyến ức: Tác dụng ra sao? này được chứng minh khá mạnh ở chuột cống non.
- Chữa lỵ bằng lá cây ba chẽ phơi hoặc sao vàng
- Chữa rắn cắn
- Sát khuẩn, chống viêm
- Phòng ngừa và điều trị phong tê thấp
- Đào thải độc tố, thanh nhiệt cơ thể
Xem thêm: Cây Nhân Sâm có đặc điểm gì dễ nhận ra? Tác dụng trong làm thuốc của cây?
Tính vị thế nào?
Tính ôn, vị ngọt, hơi đắng, không độc.
Qui kinh
Chưa có thông tin.
Liều dùng và cách dùng
Dùng 10 – 50 gram/ngày.
- Dùng trong: Sau khi thu hái, rửa sạch dược liệu để dùng tươi, phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ dưới 500 độ C. Khi dùng sắc lấy nước uống, nấu thành cao nước, cao khô, tán bột hoặc dập thành viên.
- Dùng ngoài: Dùng tươi, nhai hoặc cho vào cối giã nát, đắp ngoài.
Bài thuốc từ cây ba chẽ
Những bài thuốc chữa bệnh từ cây Ba chẽ:
- Bài thuốc từ cây Ba chẽ điều trị rắn cắn: Dùng 10 gram lá dược liệu mang đi rửa sạch với nước muối. Nhai nát dược liệu, nuốt nước. Đắp bã dược liệu lên vùng da bị rắn cắn. Hoặc cho dược liệu vào cối và thực hiện giã nhuyễn. Chắt lấy phần nước cốt để uống, phần bã đắp vào chỗ bị rắn cắn.
- Bài thuốc từ cây Ba chẽ điều trị lỵ: Dùng 30 – 50 gram lá dược liệu rửa sạch với nước muối, để ráo nước. Phơi khô dược liệu dưới bóng râm hoặc mang đi sao vàng. Cho dược liệu vào nồi cùng với 800ml nước lọc. Thực hiện sắc thuốc với lửa nhỏ trong 20 phút hoặc cho đến khi lượng nước trong nồi chỉ còn lại 400ml. Để nguội bớt và chắt lấy phần nước thuốc. Chia thuốc thành 3 lần uống trong ngày. Sử dụng 1 thang/lần cho đến khi bệnh tình thuyên giảm.
- Bài thuốc từ cây Ba chẽ điều trị bong gân, gãy xương, đau nhức xương khớp: Dùng 50 gram lá dược liệu rửa sạch với nước muối, để ráo nước. Cho dược liệu vào cối và thực hiện giã nát. Đắp dược liệu lên vị trí đau. Dùng gạc bó cố định trong 1 ngày. Thực hiện liên tiếp trong 7 ngày. Đối trường hợp gãy xương, sau khi thực hiện bài thuốc, cần đưa bệnh nhân đến bệnh viện để được kiểm tra và có cách xử lý thích hợp hơn.
- Bài thuốc từ cây Ba chẽ điều trị phong tê thấp: Dùng 30 gram dược liệu. Sau khi rửa sạch dược liệu với nước muối, cho được liệu vào cối và thực hiện giã nát. Vệ sinh da sạch sẽ và đắp dược liệu lên vị trí đau. Dùng vải mềm hoặc gạc băng cố định. Giữ nguyên trạng thái trong 1 ngày thì thay dược liệu mới. Thực hiện liên tục trong 5 – 7 ngày.
- Bài thuốc từ cây Ba chẽ điều trị lỵ trực khuẩn, tiêu chảy và một số bệnh lý khác liên quan đến nhiễm khuẩn do tụ cầu khuẩn: Dùng 200 gram lá dược liệu rửa sạch với nước muối. Cho dược liệu vào nồi cùng với một ít nước lọc và nấu thành cao khô. Để nguội bớt và nắn thành từng viên khoảng 0,25 gram. Đối với người lớn uống 10 – 12 viên/ngày, chia thành 2 lần uống. Đối với trẻ em từ 1 – 3 tuổi uống 2 – 3 viên/ngày, chia thành 2 lần uống. Đối với trẻ em từ 4 – 7 tuổi uống 4 – 5 viên/ngày, chia thành 2 lần uống. Sử dụng liên tục cho đến khi bệnh tình thuyên giảm.
Xem thêm: Cây Bạch Chỉ Có làm thuốc được không? Đặc điểm của cây là gì? Cách trồng ra sao?
Kiêng kỵ
- Không nên sử dụng cây Ba chẽ dài ngày vì có thể gây táo bón.
Ba chẽ ưa khi hậu nhiêt đới, không kén đất, trồng được cả trên các gò đồi khô hạn. Cây chưa được trồng tập trung trên diện tích lớn nhưng lại được trồng phần lớn trong các vườn thuốc ở khắp nơi. Ba chẽ được nhân giống khá dễ dàng bằng hạt hoặc bằng cành.
Vào tháng 7-8, thu lấy những quả chín già (nhưng chưa tung mất hạt) đem phơi lấy hạt để đến mùa xuân thì gieo trong vườn ươm.
Trồng ít có thể gieo trong chậu hoặc khay nhỏ. Khi cây cao 20 – 30cm thì đánh đi trồng. Cũng có thể dùng cành cắm xuống đất, cây vẫn mọc Nếu trồng thành luống hoặc ô thì sau khi làm đất, lên luống, trồng với khoảng cách 0.8 x 0.8m hoác 1 x l m. Có thể bón lót cho mỗi hốc 2 – 3 kg phân chuồng hoai mục. Phân được trộn đều với đất, sau đó đặt cây, lấp đất, dận chặt và tưới nước. Thời kỳ đầu cần bảo đảm đủ ẩm để cây nhanh bén rễ.
Về sau không cần chăm bón nhiều. Kinh nghiệm cho thấy, bón thúc vào tháng 3 – 4 và tháng 10-11 tao thuận lợi cho cây sinh trưởng và qua đông tốt hơn. Ba chẽ sống khoẻ, ít bị bệnh. Mùa hè có thể bị sâu cuốn lá, sâu róm, sâu xanh, có thể diệt trừ bằng tay. Lá thu hoạch quanh năm khi cần.
Những thông tin liên quan đến đặc điểm, công dụng chữa bệnh của Cây Ba Chẽ do ThuocNamTrieuHoa.vn đã tìm kiếm, biên tập theo đúng thông tin xác minh nhất đến quý độc giả. Cây Ba Chẽ là vị thuốc với nhiều tác dụng tốt với sức khỏe mọi người, bạn có thể trồng hoặc nhân giống nếu có điều kiện.
Xem thêm video 70 cây thuốc quý Việt Nam – Bộ Y Tế:
Tổng kết về Cây Ba Chẽ – Đặc điểm, Công dụng, Cách trồng và chăm sóc:
Như vậy bài viết trên đây của nhóm biên tập ThuocNamTrieuHoa.vn vừa giúp bạn có thêm thông tin hay và hữu ích về Cây Ba Chẽ – Đặc điểm, Công dụng, Cách trồng và chăm sóc. Hãy chía sẻ bài viết nếu bạn thấy nó có thể giúp ích ai đó.
Tuy nhiên một điều quan trọng trước khi tiến hàng bất kỳ hoạt động nào liên quan đến sức khỏe hoặc sử dụng thông tin từ bài viết Cây Ba Chẽ – Đặc điểm, Công dụng, Cách trồng và chăm sóc, bạn cần tham khảo người có chuyên môn được xác minh trước khi tiến hành.
Ngoài ra mời bạn tham khảo những sản phẩm thảo dược của Lương Y Triệu Thị Hòa đã hỗ trợ điều trị bệnh cho hàng triệu người khắp mọi miền đất nước, có thể bạn sẽ tìm thấy điều giá trị giúp bạn.